Nghiên cứu quần xã ve giáp (Oribatida) trong cấu trúc của nhóm chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất xã Tràng Xá (Võ Nhai, Thái Nguyên)
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mùa mưa năm 2015, nhóm Oribatida có mật độ cá thể lớn nhất trong sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng nhân tạo và vườn ăn quả. Ngược lại, trong mùa khô, nhóm Collembola có mật độ cao hơn so với nhóm khác. Giữa hai mùa có sự chênh lệch về mật độ cá thể của các nhóm và mật đ...
Lưu vào:
Tác giả chính: | |
---|---|
Đồng tác giả: | |
Định dạng: | BB |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Thông tin xuất bản: |
2020
|
Chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | http://tailieuso.tlu.edu.vn/handle/DHTL/9174 |
Từ khóa: |
Thêm từ khóa bạn đọc
Không có từ khóa, Hãy là người đầu tiên gắn từ khóa cho biểu ghi này!
|
Tóm tắt: | Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mùa mưa năm 2015, nhóm Oribatida có mật độ cá thể lớn nhất trong sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng nhân tạo và vườn ăn quả. Ngược lại, trong mùa khô, nhóm Collembola có mật độ cao hơn so với nhóm khác. Giữa hai mùa có sự chênh lệch về mật độ cá thể của các nhóm và mật độ cá thể của các nhóm ở mùa mưa thường cao hơn so với mùa khô. Hai nhóm trên có sự chênh lệch mật độ cá thể giữa hai mùa trong năm 2015 lớn nhất. Trong năm 2016, mật độ cá thể của nhóm Oribatida trong mùa mưa và mua khô cao hơn các nhóm Chân khớp bé khác trong hầu hết các sinh cảnh. Ngược lại, mật độ cá thể của nhóm Acarina là thấp nhất. Trong các sinh cảnh, sự biến động mật độ cá thể của nhóm Oribatida trong sinh cảnh rừng nhân tạo là lớn nhất. |
---|