Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau

Đề tài “Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau” đã được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9/2022. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 cơ sở sản xuất giống Cua biển theo mẫu soạn sẵn với những nội dung về khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Qua khảo sát...

Mô tả chi tiết

Lưu vào:
Hiển thị chi tiết
Tác giả chính: Nguyễn, Thị Nghi
Đồng tác giả: Tạ, Văn Phương
Định dạng: Luận án
Ngôn ngữ:Vietnamese
Thông tin xuất bản: Đại học Tây Đô 2024
Chủ đề:
Truy cập trực tuyến:http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2008
Từ khóa: Thêm từ khóa bạn đọc
Không có từ khóa, Hãy là người đầu tiên gắn từ khóa cho biểu ghi này!
id oai:localhost:123456789-2008
record_format dspace
spelling oai:localhost:123456789-20082024-09-13T02:40:25Z Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau Nguyễn, Thị Nghi Tạ, Văn Phương Cua biển Scylla paramamosain Sản xuất giống cua biển Tỉnh Cà Mau Đề tài “Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau” đã được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9/2022. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 cơ sở sản xuất giống Cua biển theo mẫu soạn sẵn với những nội dung về khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Qua khảo sát cho thấy nghề sản xuất giống Cua biển đã phát triển mạnh ở huyện Năm Căn - Cà Mau. Về khía cạnh kỹ thuật: Kết quả khảo sát cho thấy tổng diện tích trại trung bình 636±504 m2, với số lượng bể ương là 32,6±18,0 (bể), thể tích nước ương 4,81±1,27 m3/bể và độ mặn nước ương 27,8±2,17 (‰). Về chất liệu bể thì hầu hết các trại đều sử dụng bể ương bằng chất liệu xi măng (chiếm 90%). Mật độ ương ấu trùng cua là 232.986±148.035 con/m3/vụ, hầu hết các trại đều bắt đầu cho ấu trùng cua ăn Artermia khi chuyển sang giai đoạn Zoea1. Với số lần cho ăn dao động từ 2 - 6 lần/ngày tùy thuộc vào từng giai đoạn của ấu trùng và khối lượng thức ăn. Tỷ lệ sống đạt 5,0±1,4 (%) và năng suất đạt 11,06±6,03 (ngàn con/m3/vụ). Thời gian cho mỗi vụ là 34,0±5,54 ngày với công suất 6,03±2,02 vụ/năm. Đa phần 97% các trại xuất bán ở giai đoạn Megalopa với giá bán là 84,3±22,6 đồng/con. Khảo sát bệnh trong quá trình sản xuất có 10 – 15% trại xuất hiện bệnh chết trắng và bệnh đốm trắng, 20 – 30% trại xuất hiện bệnh đốm đỏ và bệnh trùng loa kèn ký sinh, có 6,7% trại xuất hiện bệnh nấm nhày và bẫy lột xác tại trại và có 10% trại chưa xác định được bệnh trong quá trình sản xuất. Về khía cạnh kinh tế: Giá bán tại các trại 84,3±22,6 đồng/con. Tổng chi phí 566±263 nghìn đồng/m3/vụ trong đó chi phí thức ăn, thuốc - hóa chất chiếm tỷ lệ nhiều nhất 30,3% và thấp nhất là chi phí nhiên liệu chiếm 6,70%, tổng doanh thu 868±369 nghìn đồng/m3/vụ, lợi nhuận 303±126 nghìn đồng/m3/vụ và tỷ xuất lợi nhuận 0,56±0,18(%). Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong quá trình sản xuất giống Cua biển là: mật độ ương, thể tích nước ương, số lần cho ăn, chất liệu bể ương, giá bán, tổng chi phí, tổng doanh thu, công suất, lợi nhuận. Bên cạnh đó các yếu tố ảnh hưởng đến công suất trong quá trình sản xuất giống Cua biển là số vụ sản xuất/năm, mật độ ương, thể tích nước ương, số lần cho ăn, chất liệu bể ương, giá bán, năng suất, tổng chi phí, tổng doanh thu và lợi nhuận. Và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của quá trình sản xuất là mật độ ương, thể tích nước ương, năng suất, công suất, tổng chi phí và tổng doanh thu. 2024-09-13T02:40:22Z 2024-09-13T02:40:22Z 2022 Thesis http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2008 vi application/pdf Đại học Tây Đô
institution Trường Đại học Tây Đô
collection DSpaceTD
language Vietnamese
topic Cua biển
Scylla paramamosain
Sản xuất giống cua biển
Tỉnh Cà Mau
spellingShingle Cua biển
Scylla paramamosain
Sản xuất giống cua biển
Tỉnh Cà Mau
Nguyễn, Thị Nghi
Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
description Đề tài “Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau” đã được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9/2022. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 cơ sở sản xuất giống Cua biển theo mẫu soạn sẵn với những nội dung về khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Qua khảo sát cho thấy nghề sản xuất giống Cua biển đã phát triển mạnh ở huyện Năm Căn - Cà Mau. Về khía cạnh kỹ thuật: Kết quả khảo sát cho thấy tổng diện tích trại trung bình 636±504 m2, với số lượng bể ương là 32,6±18,0 (bể), thể tích nước ương 4,81±1,27 m3/bể và độ mặn nước ương 27,8±2,17 (‰). Về chất liệu bể thì hầu hết các trại đều sử dụng bể ương bằng chất liệu xi măng (chiếm 90%). Mật độ ương ấu trùng cua là 232.986±148.035 con/m3/vụ, hầu hết các trại đều bắt đầu cho ấu trùng cua ăn Artermia khi chuyển sang giai đoạn Zoea1. Với số lần cho ăn dao động từ 2 - 6 lần/ngày tùy thuộc vào từng giai đoạn của ấu trùng và khối lượng thức ăn. Tỷ lệ sống đạt 5,0±1,4 (%) và năng suất đạt 11,06±6,03 (ngàn con/m3/vụ). Thời gian cho mỗi vụ là 34,0±5,54 ngày với công suất 6,03±2,02 vụ/năm. Đa phần 97% các trại xuất bán ở giai đoạn Megalopa với giá bán là 84,3±22,6 đồng/con. Khảo sát bệnh trong quá trình sản xuất có 10 – 15% trại xuất hiện bệnh chết trắng và bệnh đốm trắng, 20 – 30% trại xuất hiện bệnh đốm đỏ và bệnh trùng loa kèn ký sinh, có 6,7% trại xuất hiện bệnh nấm nhày và bẫy lột xác tại trại và có 10% trại chưa xác định được bệnh trong quá trình sản xuất. Về khía cạnh kinh tế: Giá bán tại các trại 84,3±22,6 đồng/con. Tổng chi phí 566±263 nghìn đồng/m3/vụ trong đó chi phí thức ăn, thuốc - hóa chất chiếm tỷ lệ nhiều nhất 30,3% và thấp nhất là chi phí nhiên liệu chiếm 6,70%, tổng doanh thu 868±369 nghìn đồng/m3/vụ, lợi nhuận 303±126 nghìn đồng/m3/vụ và tỷ xuất lợi nhuận 0,56±0,18(%). Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong quá trình sản xuất giống Cua biển là: mật độ ương, thể tích nước ương, số lần cho ăn, chất liệu bể ương, giá bán, tổng chi phí, tổng doanh thu, công suất, lợi nhuận. Bên cạnh đó các yếu tố ảnh hưởng đến công suất trong quá trình sản xuất giống Cua biển là số vụ sản xuất/năm, mật độ ương, thể tích nước ương, số lần cho ăn, chất liệu bể ương, giá bán, năng suất, tổng chi phí, tổng doanh thu và lợi nhuận. Và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của quá trình sản xuất là mật độ ương, thể tích nước ương, năng suất, công suất, tổng chi phí và tổng doanh thu.
author2 Tạ, Văn Phương
author_facet Tạ, Văn Phương
Nguyễn, Thị Nghi
format Thesis
author Nguyễn, Thị Nghi
author_sort Nguyễn, Thị Nghi
title Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
title_short Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
title_full Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
title_fullStr Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
title_full_unstemmed Khảo sát hiện trạng sản xuất giống Cua biển (Scylla paramamosain) tại Năm Căn - Cà Mau
title_sort khảo sát hiện trạng sản xuất giống cua biển (scylla paramamosain) tại năm căn - cà mau
publisher Đại học Tây Đô
publishDate 2024
url http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2008
work_keys_str_mv AT nguyenthinghi khaosathientrangsanxuatgiongcuabienscyllaparamamosaintainamcancamau
_version_ 1811196666275954688