Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An năm 2021

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và khảo sát trên 230 bệnh nhân (BN) đang điều trị ngoại trú ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đa Khoa khu vực Đồng Th...

Mô tả chi tiết

Lưu vào:
Hiển thị chi tiết
Tác giả chính: Châu, Thị Kim Ngọc
Đồng tác giả: Bùi, Đặng Minh Trí
Định dạng: Luận án
Ngôn ngữ:Vietnamese
Thông tin xuất bản: Đại học Tây Đô 2023
Chủ đề:
Truy cập trực tuyến:http://192.168.0.108/jspui/handle/123456789/1283
Từ khóa: Thêm từ khóa bạn đọc
Không có từ khóa, Hãy là người đầu tiên gắn từ khóa cho biểu ghi này!
Mô tả
Tóm tắt:Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và khảo sát trên 230 bệnh nhân (BN) đang điều trị ngoại trú ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đa Khoa khu vực Đồng Tháp Mười. Kết quả nghiên cứu: Trong số 230 hồ sơ bệnh án được khảo sát có 128 bệnh nhân nữ chiếm 55,7%. Độ tuổi từ >60 trong mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,6% với độ tuổi trung bình là 57,3±12,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân sống cùng gia đình là 93% và BHYT khám bệnh tại trung tâm chiếm 100%. Trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu, chiếm tỷ lệ cao nhất là trung học cơ sở trở xuống là 41,3%, Số bệnh nhân có kinh tế khó khăn là 20,4%. Chỉ số BMI trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 24,04 ± 5,42kg/m2. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh trên trên 5 năm là cao nhất chiếm 46,1% mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân cho biết khi phát hiện bệnh là do tình cờ khám bệnh khác ghi nhận là 47%. Số lượng thuốc/ đơn thuốc dưới 5 thuốc điều trị 64,8%; Trong đó số bệnh mắc kèm lớn hơn 2 là 84%. Đặc điểm dùng thuốc được ghi nhận cao nhất là thuốc uống chiếm 68,3%. Về số lần dùng thuốc trong ngày ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 2 lần với 80%. Tác dụng phụ khi gặp phải chiếm 36,1%. Tỷ lệ đạt mục tiêu HbAlC và glucose máu lúc đói 47,4%. Biến chứng ghi nhận có 123 trường hợp chiếm 53,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp mắc kèm là lớn nhất chiếm 53,5% tiếp theo là về bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm 29,1%. Các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong mẫu nghiên cứu gồm các nhóm Biguanid, Sulfonylure và Insulin. Có tất cả 07 kiểu phác đồ được áp dụng trong đó có 3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Phác đồ đơn trị liệu chiếm 60,4%. Qua nghiên cứu về các cặp tương tác thuốc sử dụng ở đối tượng nghiên cứu, kết quả cho thấy không gặp trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc nghiêm trọng. Phần lớn là các cặp tương tác cần thận trọng, giám sát theo dõi nồng độ glucose huyết để cân nhắc hiệu chỉnh liều phù hợp với đáp ứng trên lâm sàng củ a bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Tỷ lệ bệnh nhân luôn tuân thủ chế độ ăn chưa cao: Có 40,4% bệnh nhân luôn hạn chế sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh; Có 34,3% bệnh nhân luôn hạn chế ăn thực phẩm nhiều chất béo; Tỷ lệ bệnh nhân luôn ăn nhạt là 22,6%, Tỷ lệ bệnh nhân luôn hạn chế uống bia, rượu là 31,3%, Có 28,7% bệnh nhân luôn luôn ăn chất xơ. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ tập luyện ở mức trung bình: 53,5% thường xuyên tuân thủ chế độ tập luyện. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt ở mức trung bình là 54,3%, vẫn có 12,6% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém. Kiến thức của bệnh nhân về thuốc điều trị đái tháo đường chưa cao: Có 90,9% bệnh nhân không biết tên loại thuốc đang dùng, có 84,3% bệnh nhân không biết tới tác dụng phụ của thuốc, có 40,9% bệnh nhân không biết phải làm gì hoặc sẽ uống gấp đôi liều ở lần uống tiếp theo. Điểm trung bình kiến thức là 2,38 ± 1,81 điểm. Có mối liên quan giữa tuổi, học vấn và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Không có mối liên quan giữa giới tính và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Có mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường với mức độ tuân thủ điều trị thuốc và kết quả kiểm soát đường huyết. Kết luận: Phác đồ điều trị là hợp lý và cần đưa ra giải pháp giúp cải thiện hơn kiến thức và mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.